Đặt vấn đề: Một trong những biện pháp xử lý không khí cho phòng sạch được sử dụng phổ biến hiện nay là sử dụng màng lọc HEPA, màng lọc khí hạt có hiệu quả cao để lọc vi sinh vật.
Lọc HEPA là gì? Lọc HEPA là viết tắc của từ (high-efficiency particulate air) được sử dụng bởi nhiều lý do liên quan đến việc kiểm soát những dị nguyên và vi trùng trong những bệnh viện và phòng thí nghiệm, trong những thiết bị sản xuất nhạy cảm và những thiết bị cần được ngăn chặn từ các tác nhân sinh học có hại.
Đặt vấn đề: Một trong những biện pháp xử lý không khí cho phòng sạch được sử dụng phổ biến hiện nay là sử dụng màng lọc HEPA, màng lọc khí hạt có hiệu quả cao để lọc vi sinh vật.
Lọc HEPA là gì? Lọc HEPA là viết tắc của từ (high-efficiency particulate air) được sử dụng bởi nhiều lý do liên quan đến việc kiểm soát những dị nguyên và vi trùng trong những bệnh viện và phòng thí nghiệm, trong những thiết bị sản xuất nhạy cảm và những thiết bị cần được ngăn chặn từ các tác nhân sinh học có hại.
Các thông số cần biết của lọc HEPA
1. Lưu lượng (air flow): Là thông số quan trong nhất khi chọn lọc HEPA
Ví dụ: Bộ lọc HEPA, H13, 610 x 610 x 292mm (tại chênh áp 250Pa)
2. Hiệu xuất lọc
Hiệu suất lọc được xác định theo:
3. Tốc độ gió của lọc HEPA H13: Tốc độ gió ảnh hưởng đến độ sạch, tại một số khu vực như phòng mổ bệnh viện, khu vực lamilar thì tốc độ gió thường yêu cầu khống chế ở mức dưới 0.5m/s (±10%). Do vậy lọc phải dáp ứng 0.45m/s. Mặt khác tốc độ gió còn tác dụng đến lưu lượng và độ chênh áp của phin lọc
Tốc độ gió ảnh hưởng đến độ sạch của không khí, trong khi đó tốc độ gió ảnh hưởng đến tiết diện và lưu lượng.
Ta thường thấy
Lưu lượng = tốc độ gió x tiết diện (diện tích vật liệu lọc)
Phần diện tích dài x rộng của phin lọc thường chúng ta chọn trước. Do vậy nhà SX có thể tăng độ dầy bộ lọc hoạc tốc độ gió tới một giới hạn ho phép để đạt được lưu lượng cần thiết mà vẫn dáp ứng đươc yêu cầu về kỹ thuật.
4. Kích thước
Một số kích thước phủ bì thông dụng nhất hiên nay là:
Chúng ta cần quan tâm đén độ dầy của lọc HEPA
Phù hợp cho thiết kế phin lọc gắn tại miệng gió độ cao của trần giả khoảng 450mm (vì khoảng cách để cho gió tải đều không cho dội gió cần thiết là 150mm từ miệng gió thổi đến bề mặt lọc và 150mm từ lọc đến miệng gió)
Phù hợp theo kiểu gắn tại trung tâm AHU, đường gió hồi tổng• Cao độ của trần cần thối thiểu là 600mm, nếu lắp tại miệng gió. Mặt khác do loại lọc có độ dầy 292 thường là các loại có lưu lượng lớn, giá thành cao và tốc độ gió lớn. Trong khi các phòng sản xuất dược phẩm thì cần hạn chế tốc độ gió vì bụi do sản xuất)
Thường áp dụng nơi có yêu cầu khống chế tốc độ gió ở mức 0.45m/s và áp dụng cho lamilar. Loại này mỏng và tụt áp rất thấp, tuổi thọ sản phẩm cao, kích thước tiết điện lớn
5. Diện tích lọc HEPA
Diện tích vật liệu lọc ảnh hưởng rất lớn đến lưu lượng của phin lọc, đây là tiêu chí gián tiếp thể hiện công xuất của một lọc.
6. Chênh áp kiến nghị và chênh áp thay thế
Ví dụ: phin lọc ghi lưu lượng 1800m3/h mức chênh áp trước và sau phin lọc 250Pa. Thì ta hiểu khi phin lọc mới lắp vàom(chưa có bụi gây nghẹt (để đạt được lưu lượng 1800m3/h thì mức tụt áp trước và sau phin lọc phải đạt 250Pa
7. Vị trí lắp lọc HEPA
Một vấn đề quan trọng khác khi tính đến lọc HEPA là vị trí lắp đặt lọc, thông thường trong một hệ thống lọc khí phòng sạch lọc HEPA là lọc tinh nhất và vị trí đứng cuối trong hệ thống lọc khí sạch, đối với HEPA chịu nhiệt cũng như lọc HEPA thường vậy. Trong dây chuyền đó thì đầu tiên là tấm lọc sơ bộ, sau đó là tấm lọc trung gian dạng túi hay túi lọc khí. Túi lọc khí là thiết bị lọc thứ cấp quan trọng đứng trước lọc HEPA nhằm bảo vệ tốt cho màng lọc HEPA. Túi lọc khí thường dùng là túi lọc khí F5 và túi lọc khí F8
lọc
>>>>CLICK XEM LỌC HEPA KHÁC<<<<
VDEO CLIP
MỌI CHI TIẾT VUI LÒNG LIÊN HỆ
CTY TNHH SX TM DV 2G
20/4 TÂN LẬP 2, P.HIỆP PHÚ, Q.9, TP.HCM
MRLICH: 0988935019, 0944945339